Do diện F bị luật Hoa Kỳ giới hạn số lượng visa được cấp hàng năm, nên những hồ sơ diện F sẽ được lưu trữ tại National Visa Center cho đến khi hồ sơ đến lượt được giải quyết theo lịch cấp visa của National Visa Center. Lịch cấp visa dựa trên ngày ưu tiên, tức là ngày mà USCIS nhận được hồ sơ bảo lãnh. Chỉ những hồ sơ nào có ngày ưu tiên trước ngày ưu tiên trên lịch cấp visa mới được giải quyết.
Những người di dân vào Mỹ nếu là: Vợ/chồng; bố/mẹ; con độc thân dưới 21 tuổi của người có quốc tịch Mỹ được luật Di Trú xếp vào diện Immediate Relatives (viết tắt là IR) thì không phải xếp hàng chờ visa. Ngoài ra tất cả các quan hệ gia đình khác vào Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình đều phải xếp hàng chờ đến lượt mình, khi ngày ưu tiên đáo hạn. Thí dụ: Ngày cut-off date của F-4 thuộc tháng 1 năm 2011 là ngày 01 tháng 1, 2002. Nếu đơn bảo lãnh, mẫu I-130, có ngày ưu tiên (priority date) tức ngày Sở Di Trú nhận được mẫu I-130 rơi vào hoặc trước ngày cut-off date này thì sẽ tới lượt visa của mình.
Ngày cut-off date được tính như thế nào? Mỗi năm số người được vào Mỹ đoàn tụ gia đình -không kể diện Immediate relatives- được Quốc Hội ấn định là 226,000 người chia đều cho các quốc gia, mỗi quốc gia được 7% trên tổng số này, tức 25,620 người. Cho nên thời gian chờ visa dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào số đơn nhiều hay ít. Thí dụ F-4 ở Philippines thời gian chờ visa là 22 năm, ở Mehico là 15 năm, ở các nước khác chỉ có 8 năm. Số visa được chia cho từng loại quan hệ gia đình (cho tất cả các nước) được luật pháp ấn định như sau:
1. F-1: Con độc thân từ 21 tuổi trở lên của công dân Hoa Kỳ: 23,400.
2. F2: Vợ/chồng và con độc thân của thường trú nhân: 114,200, trong đó F-2A (vợ, chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân) chiếm 77% của 114,200.
3. F-2B: Con độc thân từ 21 tuổi trở lên của thường trú nhân được 23% còn lại của số 114,200.
4. F-3: Con có gia đình của công dân Hoa Kỳ được 23,400.
5. F-4: Anh chị em (bất kể tình trạng gia đình) của công dân Hoa Kỳ được 65,000.
Khi đơn bảo lãnh vượt quá dự liệu của NVC (National Visa Center) thì ngày cut-off date so với tháng trước bị lùi lại. Những đơn xin visa đang chờ ngày phỏng vấn ở sứ quán có thể bị neo lại nếu ngày ưu tiên muộn hơn ngày cut-off date. Người xin thẻ xanh tại Sở Di Trú ở Mỹ theo đơnI-485 (không thuộc diện Immediate Relatives) mà đang chờ ngày phỏng vấn cũng có thể bị chậm trễ lại.
– F-1 lùi 1 năm 1 tháng
– F-2A lùi 2 năm 7 tháng
– F-2B lùi 2 năm 2 tháng
– F-3 lùi 1 năm 6 tháng
– F-4 giữ nguyên